[PR]上記の広告は3ヶ月以上新規記事投稿のないブログに表示されています。新しい記事を書く事で広告が消えます。
Công ty cổ phần tập đoàn Merap – Việt Nam
Hộp 1 lọ 60 liều
Hỗn dịch xịt mũi
Mỗi lọ Meseca có chứa:
– Fluticason propionat 50mcg/0,5m.
– Tá dược: microcrystallin cellulose, natri carboxymethylcellulose, tween 80, dextrose, benzalkonium clorid, phenylethyl alcol, HCL, nước cất.
Fluticason propionat là một corticosteroid tổng hợp, có nguyên tử flo gắn vào khung steroid và có ái lực rất cao với thụ thể glucocorticoid. Thuốc có tác dụng chống viêm, chống dị ứng với cơ chế như sau:
– Chống viêm: làm giảm tổng hợp chất trung gian gây viêm là leucotrien và prostaglandin. Ngoài ra còn có tác dụng ức chế dòng bạch cầu đơn nhân, đa nhân, lympho bào đi vào mô để gây khởi phát phản ứng viêm.
– Chống dị ứng: thuốc ức chế phospholipase C, làm giảm giải phóng histamin và các chất trung gian hoá học gây dị ứng.
Từ đó thuốc có tác dụng giảm các triệu chứng dị ứng như ngứa, hắt hơi, chảy nước mũi và phù.
Thuốc Meseca được chỉ định trong các trường hợp sau:
– Dự phòng và điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa và viêm mũi dị ứng quanh năm.
– Kiểm soát triệu chứng đau và căng xoang trong viêm mũi dị ứng.
– Meseca được dùng theo đường xịt vào trong mũi.
– Cần sử dụng thường xuyên để có hiệu quả đầy đủ.
– Cần giải thích cho bệnh nhân về hiệu quả của thuốc không xuất hiện ngay do tác dụng mạnh nhất chỉ có thể đạt được sau 3-4 ngày điều trị.
– Trước khi ống xịt Meseca được sử dụng lần đầu:
+ Ống thuốc phải được bơm thuốc.
+ Lắc chai thuốc và xịt vào không khí cho đến khi đạt được dạng xịt đồng nhất.
+ Nếu sau 24 giờ mới dùng liều tiếp theo, ống thuốc phải được bơm lại. Lần này chỉ cần xịt một lần vào không khí là đủ.
– Các bước sử dụng ống xịt:
+ Hỉ mũi sạch. Lắc chai thuốc. Mở nắp bảo vệ.
+ Cầm ống thuốc thẳng đứng hướng lên.
+ Đặt đỉnh ống thuốc vào lỗ mũi và bơm theo liều chỉ định. Tương tự bơm thuốc vào mũi bên kia.
+ Đậy nắp bảo vệ lại.
+ Rửa sạch
– Lưu ý phải thường xuyên rửa sạch các bộ phận bằng nhựa.
+ Mở nắp bảo vệ và tháo phần đầu xịt vào mũi.
+ Rửa sạch các phần bằng nhựa này trong nước ấm.
+ Để các phần bằng nhựa khô hoàn toàn trong không khí trước khi đậy nắp lại.
Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên:
– Liều: xịt 2 liều vào mỗi bên mũi x 1 lần/ngày vào buổi sáng.
– Trong trường hợp cần thiết: xịt 2 liều vào mỗi bên mũi x 2 lần/ngày.
– Liều tối đa: không vượt quá 4 liều cho mỗi bên mũi.
Trẻ em từ 4-12 tuổi:
– Liều: xịt 1 liều vào mỗi bên mũi x 1 lần/ngày vào buổi sáng.
– Trong trường hợp cần thiết: xịt 1 liều vào mỗi bên mũi x 2 lần/ngày.
– Liều tối đa: không vượt quá 2 liều cho mỗi bên mũi.
Người cao tuổi: không cần hiệu chỉnh liều.
Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận: không cần hiệu chỉnh liều.
Không có dữ liệu về ảnh hưởng của tình trạng quá liều cấp tính hoặc mạn tính khi dùng Meseca dạng xịt mũi.
Nếu dùng liều cao hơn liều khuyến cáo trong một khoảng thời gian dài có thể ức chế tạm thời chức năng thận. Với những bệnh nhân này nên tiếp tục dùng thuốc ở liều điều trị có hiệu quả để kiểm soát triệu chứng, chức năng thận sẽ hồi phục trong vào ngày và có thể theo dõi bằng cách định lượng cortisol huyết tương.
Meseca không được dùng trong các trường hợp quá mẫn với bất kì thành phần nào có trong thuốc.
Sử dụng Meseca gây ít tác dụng phụ, hay gặp nhất là quá mẫn hoặc kích ứng tại chỗ. Một số tác dụng không mong muốn có thể gặp là:
– Thường gặp:
+ Đường hô hấp: Chảy máu cam, nóng rát mũi, nước mũi có máu, viêm họng, kích thích mũi và ngạt mũi.
+ Khác: Đau đầu, mùi vị gây khó chịu.
– Ít gặp:
+ Đường hô hấp: Hắt hơi, chảy mũi, khô mũi, viêm xoang, viêm phế quản, loét mũi, tổn thương vách mũi.
+ Khác: Chóng mặt, bệnh về mắt, vị khó chịu, buồn nôn, nôn, nổi mày đay.
– Hiếm gặp:
+ Đường hô hấp: Nhiễm nấm Candida ở mũi và/hoặc họng, co thắt phế quản.
+ Khác: Đục thủy tinh thể, glôcôm.
Cần chú ý khi sử dụng Meseca cùng với các thuốc ức chế enzym CYP3A4 (Ketoconazol, Ritonavir) vì có thể làm tăng nhẹ nồng độ thuốc, tăng nguy cơ tác dụng phụ toàn thân.
– Phụ nữ có thai: dữ liệu an toàn khi sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai còn hạn chế. Cân nhắc lợi ích và nguy cơ trước khi sử dụng.
– Bà mẹ cho con bú: chưa có dữ liệu về sự bài tiết của thuốc vào sữa mẹ. Cân nhắc trước kĩ khi sử dụng.
Chưa có bằng chứng cho thấy thuốc gây ảnh hưởng tới người lái xe hoặc vận hành máy móc.
Bảo quản
– Ở nhiệt độ dưới 30oC.
– Nơi khô, tránh ánh sáng.
Hiện nay, thuốc đang được bán nhiều trên thị trường. Nếu bạn đang muốn có một sản phẩm chính hãng, chất lượng tốt, giá cả phải chăng hãy liên hệ với chúng tôi để có sự lựa chọn tốt nhất.
– Dùng đường tại chỗ, hạn chế tác dụng không mong muốn toàn thân.
– Sử dụng liều chính xác do dụng cụ bơm phun định liều.
Laboratorio Italiano Biochimico Farmaceutico Lisapharma S.p.A.
Via Licinio 11-22036 Erba (Como) Italy.
Hộp 1 tuýp 50g.
Gel.
Một tuýp Flexen Gel 2,5% gồm có:
– Ketoprofen 2,5g.
– Tá dược vừa đủ 1 tuýp.
– Ketoprofen là dẫn chất của acid Propionic, thuộc nhóm NSAID.
– Cơ chế: ức chế Cyclooxygenase không chọn lọc, từ đó làm giảm tổng hợp Prostaglandin. Đồng thời, ức chế COX 2 giúp giảm đau, chống viêm, hạ sốt. Nó ức chế COX 1 gây tác dụng phụ trên đường tiêu hóa, gây chảy máu.
– Ngoài ra, nó còn làm giảm tổng hợp Thromboxan 2 dẫn đến ức chế kết tập tiểu cầu, kéo dài thời gian chảy máu.
Thuốc Flexen Gel 2,5% được dùng để điều trị trong các trường hợp sau:
– Đau cơ, bong gân, bầm tím, trật khớp.
– Viêm túi thanh mạc, viêm gân, viêm bao hoạt dịch gân.
– Viêm tĩnh mạch, viêm tĩnh mạch huyết khối bề mặt, viêm mạch bạch huyết.
– Dùng bôi ngoài da.
– Cách dùng: làm sạch vùng da cần điều trị, lấy một lượng thuốc nhỏ ra tay, thoa nhẹ lên vùng tổn thương để thuốc thấm sâu vào da.
Ngày bôi thuốc từ 1-2 lần.
– Quên liều: khi quên một liều, dùng ngay khi nhớ ra càng sớm càng tốt. Không dùng 2 liều cùng lúc.
– Quá liều: với thuốc dùng tại chỗ hiếm khi xảy ra, nếu thấy bất kỳ biểu hiện lạ, thông báo ngay cho bác sĩ, dược sĩ để được tham vấn.
Không sử dụng thuốc Flexen Gel 2,5% trong những trường hợp sau:
– Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Người có tiền sử dị ứng da do Ketoprofen, axit Tiaprofenic, Fenofibrate, kem chống nắng UV, các mùi hương.
– Tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời, tia UV trong quá trình điều trị và trong 2 tuần sau ngưng thuốc.
– Bệnh nhân đang có bệnh lý như Eczema, mụn trứng cá, nhiễm trùng da, các vết thương hở.
– Phụ nữ mang thai.
– Vùng hậu môn, bộ phận sinh dục.
– Trẻ dưới 15 tuổi.
Bên cạnh tác dụng chính, thuốc Flexen Gel 2,5%gây một số tác dụng phụ như sau:
– Bệnh chốc lở thứ phát.
– Sốc phản vệ, phù mạch, phản ứng quá mẫn.
– Viêm bàng quang, loét dạ dày, chảy máu đường tiêu hóa.
– Phản ứng da cục bộ như phát ban, ban đỏ, cảm giác nóng rát.
– Nổi mề đay, viêm da mụn nước, chàm, nặng hơn là suy thận.
Nếu bạn gặp phải tình trạng như trên, báo ngay với bác sĩ để được tham vấn và có biện pháp điều trị kịp thời.
Tương tác giữa thuốc Flexen Gel 2,5% với các thuốc khác khó có thể xảy ra vì nồng độ của Ketoprofen vào trong huyết tương sau khi bôi rất thấp. Tuy chưa có đầy đủ báo cáo lâm sàng về tương tác thuốc xảy ra, nhưng vẫn cần thận trọng khi dùng.
– Phụ nữ mang thai: không có đầy đủ dữ liệu lâm sàng trên đối tượng này khi dùng thuốc ngoài da. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
– Bà mẹ đang cho con bú: không rõ thuốc có bài tiết qua sữa hay không mặc dù chưa thấy bất kỳ tác dụng phụ nào khi sử dụng. Không khuyến cáo dùng.
Chưa có ảnh hưởng nào của thuốc lên người lái xe, vận hành máy móc được biết đến.
– Bảo quản thuốc kín trong bao bì nhà sản xuất, nhiệt độ dưới 30 độ C.
– Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng.
– Để tránh xa tầm tay trẻ em.
– Khi sử dụng thuốc, tránh để thuốc tiếp xúc với mắt và miệng.
– Rửa tay thật kỹ trước và sau khi dùng thuốc để tránh gây nhiễm trùng bội nhiễm.
– Khi thấy thuốc có biểu hiện bất thường như chảy nước, chuyển màu, có mùi lạ, dừng sử dụng thuốc.
Thuốc hiện được bán phổ biến trên toàn quốc với mức giá khác nhau dao động từ 130.000 đến 150.000 đồng. Để mua được thuốc với chất lượng tốt, cũng như giá cả hợp lý, hãy liên hệ với chúng tôi thông qua website hoặc số hotline.
– Giá cả hợp lý, phù hợp với bệnh nhân.
– Dùng được cho đối tượng lái xe, vận hành máy móc.
– Thuốc thấm nhanh vào da, thấy bắt đầu có hiệu quả sau 5 – 7 ngày sử dụng.
– Chưa có báo cáo đầy đủ trên phụ nữ có thai và cho con bú.
– Không dùng được cho trẻ em dưới 15 tuổi.
Nguồn bài viết: https://bmgf-mic.vn/thuoc-flexen-gel-25-gia-bao-nhieu-mua-o-dau-co-tot-khong/
Công ty Ltd Farmaprim – MOLDOVA.
Hộp 2 vỉ x 5 viên.
Viên đặt âm đạo.
Thành phần trong mỗi viên thuốc bao gồm:
– Hoạt chất:
+ Metronidazol 225mg.
+ Chloramphenicol 100mg.
+ Nystatin 75mg.
– Tá dược vừa đủ 1 viên.
– Metronidazol là một kháng sinh thuộc nhóm 5-nitro-imidazol, có phổ tác dụng rộng trên động vật nguyên sinh như: Amip, Giardia lamblia, Trichomonas vaginalis và trên vi khuẩn kị khí, không có tác dụng trên vi khuẩn ái khí. Do đó, Metronidazol giúp điều trị hiệu quả các nhiễm trùng đường sinh dục như viêm âm hộ, âm đạo do các tác nhân trên gây nên.
– Chloramphenicol: tác dụng kìm khuẩn, nhưng ở nồng độ cao hoặc đối với những vi khuẩn nhạy cảm cao thì nó có thể diệt khuẩn. Cơ chế tác dụng thông qua ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn vào tiểu thể 50S của ribosom.
– Nystatin là kháng sinh, có tác dụng kìm hãm hoặc diệt nấm. Hiệu quả tác dụng còn tùy thuộc vào nồng độ và độ nhạy cảm của nấm. Nhạy cảm nhất với Nystatin là các nấm men đặc biệt là Candida albicans. Nó không gây tác động đến vi khuẩn chí bình thường trên cơ thể.
Thuốc Safaria được chỉ định điều trị trong trường hợp:
– Nhiễm khuẩn hỗn hợp (do cả vi khuẩn, nấm) tại âm đạo kèm theo ra huyết trắng, ngứa.
– Viêm âm đạo do Trichomonas.
– Nấm ở âm hộ, âm đạo, đặc biệt là bệnh nấm Candida.
– Dùng thuốc qua đường âm đạo.
– Trước khi đặt, để viên thuốc vào ngăn đá tủ lạnh khoảng 5-10 phút.
– Để có được kết quả điều trị tốt nhất, dùng ngón tay đẩy viên thuốc vào càng sâu trong âm đạo càng tốt.
– Phải điều trị thuốc đủ thời gian mặc dù các triệu chứng có thuyên giảm.
– Nên tạo lịch nhắc nhở dùng thuốc vào một giờ cố định hàng ngày để tránh quên liều.
– Cần tham khảo và tuân theo chỉ định, hướng dẫn của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc.
– Với viêm âm đạo cấp tính: Đặt mỗi lần 1 viên, ngày 1-2 lần (sáng và tối). Sau đó duy trì 1 viên vào buổi tối trong vòng 6-8 ngày.
– Viêm âm đạo mãn tính: Đặt 1 viên vào buổi tối, dùng liên tục trong 14 ngày.
– Phòng nhiễm nấm âm đạo: Đặt 1 viên vào buổi tối, dùng liên tục trong 7-10 ngày.
Quên liều:
– Trong trường hợp quên sử dụng thuốc, hãy sử dụng ngay càng sớm càng tốt.
– Nếu thời điểm nhớ ra quên liều gần kề với thời điểm dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều cũ, không bù liều.
Quá liều:
– Do thuốc sử dụng tại chỗ âm đạo, nên gần như không có nguy cơ xảy ra quá liều khi sử dụng.
– Tuy nhiên, trong trường hợp sử dụng quá liều hoặc có bất cứ bất thường nào xảy ra, hãy báo cho bác sĩ điều trị hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được hỗ trợ và xử trí kịp thời.
Không dùng thuốc cho người bị mẫn cảm, dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Thuốc có thể gây một số tác dụng không mong muốn sau:
– Thường gặp: Các phản ứng tại chỗ như bỏng nhẹ, kích ứng, rát vùng âm đạo, ngứa âm đạo. Nhất là khi có tổn thương hở.
– Ít gặp: Các phản ứng dị ứng như bát ban, phù nề.
– Thuốc dùng đường âm đạo, nên có thể làm giảm hoặc mất tác dụng của các phương pháp tránh thai diệt tinh trùng tại chỗ.
– Metronidazole làm tăng tác dụng thuốc uống chống đông máu (đặc biệt warfarin).
– Metronidazol có tác dụng kiểu disulfiram. Vì vậy khi dùng đồng thời 2 thuốc này có thể gây độc trên thần kinh như loạn thần, lú lẫn.
– Phenobarbital: làm tăng chuyển hóa và thải trừ thuốc nhanh hơn.
– Dùng metronidazol cho người bệnh đang có nồng độ lithi trong máu cao (do đang dùng lithi) sẽ làm nồng độ lithi huyết thanh tăng lên, gây độc.
– Thuốc làm tăng tác dụng của Vecuronium.
Hiện chưa có nghiên cứu, báo cáo đầy đủ về ảnh hưởng của thuốc lên phụ nữ có thai và người đang cho con bú. Do đó, cần cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ khi dùng thuốc cho đối tượng này.
– Thuốc đặt sâu trong âm đạo, do đó cần cân nhắc khi sử dụng cho bạn gái chưa quan hệ tình dục.
– Tránh quan hệ tình dục trong suốt thời gian điều trị.
– Tránh các nguồn lây nhiễm hoặc tái nhiễm.
– Sau 4 tuần điều trị nếu không đỡ cần khám lại.
– Thận trọng khi sử dụng cho người rối loạn chức năng gan nặng.
– Bảo quản nơi khô ráo thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp, nhiệt độ dưới 25 độ C.
– Để xa tầm tay của trẻ em.
– Không dùng thuốc đã quá hạn hoặc có biểu hiện bất thường.
Thuốc hiện đang được bán rộng rãi tại các nhà thuốc được cấp phép trên toàn quốc, có giá dao động khoảng 18.000 đồng/viên. Để được tư vấn sử dụng đúng cách và mua thuốc uy tín chất lượng với giá ưu đãi, xin hãy liên hệ với chúng tôi qua website hoặc số hotline.
– Thuốc đặt âm đạo nên cho hiệu quả điều trị tại chỗ cao.
– Thành phần thuốc kết hợp các loại kháng sinh phổ rộng, đạt hiệu quả cao.
– Giá thành hợp lý.
– Quá trình sử dụng thuốc cần phải đều đặn, liên tục mới đạt hiệu quả tốt.
– Thuốc đặt sâu trong âm đạo nên dễ gây cảm giác khó chịu.
Nguồn: https://bmgf-mic.vn/thuoc-dat-safaria-gia-bao-nhieu-mua-o-dau-co-dung-duoc-cho-ba-bau/
Phóng điện lên thành ngực để cắt các loạn nhịp tim là một kỹ thuật an toàn và hiệu quả, được thực hiện thường quy ở hầu hết các bệnh viện. Shock điện chuyển nhịp – CARDIOVERSION được định nghĩa là phóng năng lượng đồng bộ với phức bộ QRS, trong khi phóng shock ngẫu nhiên trong chu kì tim (thường được thực hiện để cắt rung thất) được gọi bằng Shock điện khử rung – DEFIBRILLATION.
Mặc dù từ lâu người ta đã biết áp dụng shock điện vào cơ tim có thể khôi phục lại nhịp bình thường, tuy nhiên hiểu biết về cơ chế bên nền tảng bên dưới vẫn chưa hiểu rõ ràng hoàn toàn. Phóng sốc điện nhanh làm khử cực các tế bào cơ tim và tạo ra một vùng cơ tim có giai đoạn trơ kéo dài. Mô bị hoạt hóa trơ một cách đột ngột với thời gian trơ kéo dài sẽ không thể lan truyền xung động điện, do vậy mà cắt được cả các vòng vào lại lớn và nhỏ. Rung nhĩ và rung thất đã được đồng ý rộng rãi là các nhịp có tính ổn định về điện cao và do vậy phải đòi hỏi năng lượng sốc cao hơn để cắt chúng. Các dạng sóng thường dùng nhất trong khử rung ngoài là dạng sóng đơn pha và dạng sóng 2 pha. Trong các dạng sóng 2 pha, thì, tính phân cực tại mỗi bản cực làm đảo ngược lại dạng sóng khử rung. Sử dụng dạng sóng 2 pha trong shock điện chuyển nhịp và khử rung đã được chỉ ra là tăng hiệu quả và có thể làm giảm sự phát triển của các loạn nhịp sau sốc.
Các chỉ định và chống chỉ định của shock điện chuyển nhịp được liệt kê ra tại bảng 1.1 và 1.2. Shock điện chuyển nhịp không nên được thực hiện ở những bệnh nhân có nhịp xoang hoặc các nhịp bất thường thứ phát do tăng tính tự động (như, nhịp nhanh nhĩ đa ổ và nhịp bộ nối). Nếu nhịp biểu hiện là rung thất hoặc nhanh thất có suy huyết động, thì chống chỉ định duy nhất của khử rung là mong muốn của gia đình bệnh nhân không muốn hồi sinh.
1. Đồng ý sau khi giải thích nên đạt được từ bệnh nhân hoặc người thân (nếu bệnh nhân không thể hiểu và đưa ra thông tin có nghĩa).
2. Trong những trường hợp được lựa chọn, bệnh nhân nên nhịn ăn tối thiểu 6 – 8 giờ.
3. Đánh giá lại về tiền sử và khám thực thể nên được thực hiện. Nên đặc biệt chú ý đến đường thở. Không thể quan sát thấy lưỡi gà, không thể mở miệng ít nhất 2 cm giữa 2 răng, hoặc khó ngữa cổ là các yếu tố nguy cơ có thể làm cho việc đặt ống nội khí quản khó khăn hơn và có thể đề nghị sự có mặt của bác sỹ gây mê trong khi làm thủ thuật.
Bảng 1.1 Chỉ định và chống chỉ định đối với shock điện chuyển nhịp |
CHỈ ĐỊNH |
Shock điện chuyển nhịp
1. Rung nhĩ/cuồng nhĩ
c. Rung nhĩ/cuồng nhĩ không rõ thời gian khởi phát và không có huyết khối trong nhĩ trái hoặc tiểu nhĩ trái trên siêu âm qua thực quản d. Rung /cuồng nhĩ < 48 h → kháng đông không bắt buộc—phụ thuộc vào nguy cơ 2. Nhịp nhanh nhĩ 3. Nhịp nhanh vòng vào lại nhĩ thất (AVNRT) 4. Nhịp nhanh vòng vài lại liên quan đến WolfParkinsonWhite syndrome 5. Nhịp nhanh thất Khử rung
|
CHỐNG CHỈ ĐỊNH |
Shock điện chuyển nhịp
1. Có huyết khối trong nhĩ và không phải là cấp cứu 2. Nhịp xoang/nhanh xoang 3. Nhịp nhanh liên quan đến tăng tính tự động
4. Ngộ độc digitalis 5. Mất cân bằng điện giải nặng và không phải chỉ định cấp cứu 6. Rung nhĩ/cuồng nhĩ không rõ thời gian ở những bệnh nhân không dùng kháng đông mà không có siêu âm qua thực quản 7. Bệnh nhân không thể an thần an toàn Khử rung 1. Bệnh nhân trước đó mong muốn không được hồi sinh |
4. Tình trạng sử dụng thuốc và kháng đông của bệnh nhân (đối với những bệnh nhân có rung nhĩ và cuồng nhĩ) nên được xác nhận. Bởi vì bệnh nhân không phải lúc nào cũng có triệu chứng với các loạn nhịp như rung nhĩ và cuồng nhĩ, nên với những bệnh nhân kháng đông chưa đủ, phải khai thác về tiền sử dùng thuốc và bằng chứng nhịp nhanh trên ECG trong vòng 48 giờ chuyển nhịp trước khi chuyển nhịp cho bệnh nhân do nguy cơ thuyên tắc.
Bảng 1.2 Các Chỉ Định Shock Điện Chuyển Nhịp Ở Bệnh Nhân Rung Nhĩ |
Class I |
1. Shock điện chuyển nhịp ngay đối với bệnh nhân có rung nhĩ kịch phát và đáp ứng thất nhanh, kèm theo có bằng chứng ECG của MI cấp hoặc tụt huyết áp có triệu chứng, đau thắt ngực, hoặc suy tim, mà không đáp ứng ngay với các biện pháp thuốc
2. Shock điện chuyển nhịp ở những bệnh nhân không có huyết động không ổn định nhưng các triệu chứng của rung nhĩ là không thể chấp nhận được. |
Class IIa |
1. Shock điện chuyển nhịp để làm tăng khôi phục nhịp xoang ở những bệnh nhân có cơn Rung nhĩ phát hiện lần đầu.
2. Shock điện chuyển nhịp ở bệnh nhân có AF bền bĩ khi không thể tái nhập viện sớm. 3. Shock điện lặp lại sau khi đã đủ kháng đông dự phòng ở những bệnh nhân tái phát rung nhĩ mà không dùng thuốc chống loạn nhịp sau lần chuyển nhịp thành công trước |
Class III |
1. Shock điện chuyển nhịp ở những người biểu hiện sự thay đổi tự phát giữa AF và nhịp xoang trong các khoảng thời gian ngắn.
2. Ngoài ra shock điện chuyển nhịp ở bệnh nhân có các khoảng thời gian ngắn nhịp xoang, tái phát AF mặc dù đã nhiều lần shock điện và dùng các thuốc chống loạn nhịp dự phòng. |
Dược sĩ Lưu Anh tốt nghiệp trường Đại học Dược Hà Nội hệ chính quy. Trường Đại học Dược Hà Nội là ngôi trường đào tạo Dược sĩ đầu tiên tại Việt Nam với bề dày kinh nghiệm và uy tín hàng đầu. Là thành viên của Heal Central Việt Nam, dược sĩ Lưu Anh với mong muốn chia sẻ kiến thức chuyên môn về lĩnh vực y tế sức khoẻ đến cộng đồng, đẩy xa tin giả, tin thiếu chính xác, tin không có tính khoa học.
Các bài viết chia sẻ từ Dược sĩ Lưu Anh được tổng hợp lại từ các bài viết của Bác sĩ, Dược sĩ chuyên môn hàng đầu tại Việt Nam, các bài dịch từ phiên bản Tiếng Anh của các tạp chí y khoa lớn như Pubmed, Drugs.com, FDA, The Lancet,... Đặc biệt, Dược sĩ Lưu Anh liên tục cập nhật các Guideline hướng dẫn điều trị mới nhất của các bệnh được biên dịch lại bởi các bác sĩ đầu ngành từ các tài liệu Guideline của tổ chức uy tín trên thế giới mang đến nguồn tài liệu uy tín, cập nhật mới liên tục cho cộng đồng chuyên môn bác sĩ, dược sĩ.